Bài 1 - Bảng chữ cái trong tiếng Đức
April 4, 2025
•
Trong Bảng chữ Cái của tiếng Đức có 26 Chữ Cái chính, ba chữ Biến Âm Ä,Ö,Ü cũng như Eszett/S (ß). Những chữ cái chính được xếp đặt theo Từ (A;E;I;U) và Phụ âm (B;C;D;F..). Trong tiếng Đức tất cả danh từ, tên người và tên các Quốc gia đều viết hoa với âm đầu, cũng tương tự là những từ ở đầu câu và từ đứng sau dấu Chấm. Động từ, đại danh từ và tính từ trên nguyên tắc không cần viết hoa.
Ngoài ra còn các biến thể
Ghi chú: Nếu trên bàn phím của bạn không có những biến âm ä,ö,ü và ß, thì có thể sử dụng thay thế bằng những chữ ae,oe,ue và ss.
Trong tiếng Đức thường được dùng âm đôi. Âm đôi là hai âm đi sát bên nhau, như ví dụ: "ei", "ie","ai","eu","äu",và "au". Chúng được sử dụng là một tiếng.
Âm tiết đôi äu và eu khi nói phát ra âm giống nhau. Nếu muốn biết, là viết như thế nào cho đúng thì ta phải xem lại từ gốc. Số nhiều của từ "Haus"(nhà) thì phải dùng từ "Häuser" chứ không thể dùng là "Heuser" được, mặc dù nghe phát âm như nhau. Các ví dụ tiếp theo:
PLAIN TEXTMaus (= con chuột) – Mäuse (= những con chuột)Laus (= con rận) – Läuse (= những con rận)Baum (= cái cây) – Bäume (= nhiều cái cây)
cũng có những đôi âm đi liền nhau mà phát âm như nhau ("aj"). Ở đây không viết theo một quy luật nào và số ít từ với ai (phát âm như -ei) phải học thuộc lòng.
PLAIN TEXTDetail (= chi tiết) , Saite (= chuỗi) , Hain (= lùm cây) , Mais (= ngô) , Laie (= cư sĩ) , Waise (= mồ côi) , Kai (= bến tàu,ke) , Laib (= ổ bánh) , Taille (= thắt lưng) , Laich (= đẻ trứng) , Mailand (= nước Mailand) , Mainz (= Thành phố Mainz) , Main (= chủ yếu)
Lưu ý: trong trường hợp âm đôi ai và eu có rất nhiều người nhầm lẫn, vì chúng nghe như nhau mà lại viết hoàn toàn khác nhau.
Bên cạnh Nguyên âm đôi còn có tập hợp âm "sch" và "ch" cũng như "h", được viết ra nhưng không phải phát âm.
(h) có thể có hai dạng như sau:
chú ý: Những từ, như từ bắt đầu với q,sch,sp hay t thì không bao giờ có âm câm h:
Qual (= Đau đớn) , Schal (= cái khăn) , spät (= muộn) , Tal (= thung lũng)
Sự phát âm đúng của các hợp âm -ch và -sch rất quan trọng, chẳng hạn như ví dụ (1) và (2) cho biết. Hai từ này trông gần giống như nhau, nhưng lại có ý nghĩa hòan toàn khác nhau, nên dễ dàng có sự nhầm lẫn, nếu phát âm -ch- hay -sch- không chuẩn xác.
(ch) được phát âm theo hai dạng khác nhau:
(sch) được phát âm như sau:
Có một số từ được viết lặp lại hai âm giống nhau và phải phát âm kéo dài hơn:
Saal (= cái phòng lớn) , Meer (= Biển) , leer (= rỗng) , Fee (= nàng tiên) Ngược lại với âm đôi đã biết, phụ âm đôi ở trong từ cần phát âm ngắn gọn:
Mann (= Người đàn ông) , dann (= sau đó) , komm (= đến) , Bann (= lưu đầy)
Chữ s có thể có nhiều dạng phát âm. Bên cạnh chữ s bình thường còn có hai chữ s đứng bên nhau ss, ngoài ra còn có chữ ß.
Khi phát âm mềm s, thường là biểu hiện một chữ -s-:
singen (= hát) , Segel (= Thuyền buồm) , Rasen (= Bãi cỏ) , lesen (= đọc)
có loại cứng, phát âm không cần ra tiếng, có thể là -ss- hay được viết với -ß-. Ở đây là:
Liên hệ tư vấn!
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan tới chương trình khoá học, thủ tục xin visa hoặc thông tin du học Đức. Đừng ngần ngại hãy liên lạc với EzDeutsch để được tư vấn giải đáp.
Các bài viết khác
Tìm kiếm thêm các thông tin hữu ích khác.